Bài viết dưới đây đề cập về vấn đề so sánh xe Vinfast Fadil và Suzuki Swift sẽ có nhiều thông tin thú vị, mọi người đừng bỏ qua nhé! Về cơ bản, những dòng xe hatchback 5 chỗ hạng A hay B có thể được cân nhắc là mẫu xe được nhiều người ưa chuộng trong thị trường ô tô Việt hiện tại bởi chúng dễ lái, động cơ ổn và thường thì mức giá sẽ dao động từ dưới 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng – mức giá tầm trung lý tưởng.
Vậy chẳng hạn bạn đặt ra câu hỏi cho bản thân, với khoản ngân sách tương tự thì nên mua mẫu xe cụ thể nào là ổn nhất. Hãy cùng tìm hiểu thử qua bài so sánh xe Vinfast Fadil và mẫu Suzuki Swift – 2 mẫu xe hội ngộ đầy đủ đầy đủ những yếu tố trên, xem bạn có ấn tượng với chúng không nhé!
So sánh xe Vinfast Fadil và Suzuki Swift về ngoại thất
Thông số kỹ thuật | Suzuki Swift | VinFast Fadil | |
Dài x Rộng x Cao (mm) | 3840 x 1735 x 1495 | 3676 x 1632 x 1495 | |
Khoảng sáng gầm xe (mm) | 120 | 150 | |
Hệ thống đèn trước | LED | Halogen | |
Đèn LED chạy ban ngày | Có | ||
Đèn sương mù | Không | Có | |
Kích thước mâm | 16 inch | 15 inch | |
Gương chiếu hậu tích hợp đèn báo rẽ | Gập-chỉnh điện | Gập-chỉnh điện, sấy gương | |
Đèn hậu | LED | LED | |
Cánh lướt gió | Có |
Từ hình ảnh thực tế chúng ta có thể nhận rằng ngoại hình của Fadil nổi bật là những đường cong bầu bĩnh, tương đối giống với những mẫu “con cóc” hạng A trên thị trường như Grand i10 hay Wigo; trong khi Suzuki Swift được đánh giá là hợp thời cùng các đường nét khỏe khoắn.
VinFast Fadil đánh bại luôn cả bức tường thành khó dở của Hyundai Grand i10
Đồng thời vì là một mẫu xe hạng B nên sản phẩm của hãng Suzuki cũng có lợi thế hơn so với Fadil về kích thước tổng thể khi sở hữu chiều dài và chiều rộng có phần nhỉnh hơn. Nhưng bù lại Fadil được thiết kế khoảng sáng gầm lên đến 150 mm, vượt hẳn đối thủ Swift chỉ có 120 mm.
Người dùng có thể cảm nhận 2 trường phái thiết kế gần như là đối lập nhau khi nhìn vào 2 mẫu xe
Khi nhìn vào phía trước mặt ca-lăng, người dùng có thể cảm nhận 2 trường phái thiết kế gần như là đối lập nhau khi Fadil mang đến cảm giác tinh tế gọn nhẹ còn đầu xe Swift lại có xu hướng “gấu” hơn.
Thiết kế đầu xe của cả 2 mẫu được cho là có những điểm cộng riêng: Fadil có đèn sương mù nhưng Swift thì không; hoặc mẫu xe nhà Suzuki được trang bị hệ thống đèn LED thì Fadil lại dùng đèn pha Halogen.
Đừng bỏ qua những tin tức sau
[blog_posts columns=”3″ style=”text-overlay” posts=”3″ category=”” image_height=”150px” show_date=”true”]
Tuy nhiên, Fadil ấn tượng hơn khi được trang bị gương chiếu hậu tích hợp báo rẽ có tính năng gập-chỉnh điện và cả sấy sấy gương vô cùng cao cấp, thường ít xuất hiện ở các dòng xe trung tầm.
Điều cần so sánh xe Vinfast Fadil và xe Suzuki Swift ở thân xe của cả 2 là khác nhau về kích thước lazang (Fadil 15 inch và Swift 16 inch). Điểm ấn tượng nhất trên hông xe của mẫu xe hơi của hãng Suzuki này chính là trang bị tay nắm cửa phía sau được bố trí lên cao và sở hữu cùng màu sơn với cột C – điều thường bắt gặp ở những mẫu xe cao cấp ở phân khúc trên. Cả đuôi xe của Fadil và Swift đều gây ấn tượng bởi những thiết kế mang tính thương hiệu cao.
Nội thất 2 xe Vinfast Fadil và Suzuki Swift thế nào ?
Thông số kỹ thuật | Suzuki Swift | VinFast Fadil |
Chiều dài cơ sở (mm) | 2450 | 2385 |
Vô lăng 3 chấu bọc da | Bọc da, điều chỉnh 2 hướng | |
Chất liệu ghế | Nỉ | Da tổng hợp |
Ghế lái | – | Chỉnh cơ 6 hướng |
Ghế phụ | – | Chỉnh cơ 4 hướng |
Hàng ghế thứ 2 | Gập 60:40 | |
Điều hòa | Tự động | Tự động có cảm biến độ ẩm |
Màn hình cảm ứng | 7 inch |
Dù Suzuki Swift có ưu thế hơn về chiều dài cơ sở nói chung so với Vinfast Fadil nhưng nếu mục đích di chuyển nội thành thì thực sự điều này cũng không làm hành khách quá khó chịu. Nhưng nếu quãng đường di chuyển là ngoại ô, đường dài thì Swift sẽ mang đến cảm giác rộng rãi, thoải mái hơn.
Cả Fadil và Swift đều được trang bị vô lăng 3 chấu bọc da có thể điều chỉnh 2 hướng hiện đại mới có tích hợp điều khiển âm thanh cũng như đàm thoại rảnh tay vô cùng tiện lợi khi lái xe trong thời điểm tan tầm đông đúc. Tuy nhiên, Fadil được đánh giá cao hơn Swift khi ứng dụng công nghệ chỉnh cơ 6 hướng ở ghế lái và 4 hướng ở ghế phụ.
Suzuki Swift sử dụng ghế ngồi bọc nỉ, còn Vinfast Fadil lại được trang bị ghế ngồi bọc da cao cấp nên không gian nội thất có phần sang trọng hơn đối thủ. Cả 2 đều có những tính năng tiện ích như kết nối Bluetooth, cổng USB, màn hình 7 inch, hệ thống âm thanh 6 loa vô cùng hiện đại. Tuy nhiên Swift có phần năng động hơn khi phục vụ cả đầu CD, MP3, WMA hay kết nối Apple CarPlay, Android Auto.
Về cơ chế vận hành thế nào ?
Thông số kỹ thuật | Suzuki Swift | VinFast Fadil | |
Động cơ | 1.2L, 4 xi lanh thẳng hàng, 16 Van DOHC | 1.4L, động cơ xi lanh, 4 xi lanh thẳng hàng | |
Hộp số | Vô cấp CVT | ||
Công suất cực đại (mã lực) | 83 | 98 | |
Mô men xoắn cực đại (Nm) | 113 | 128 | |
Hệ dẫn động | 2 Cầu – 2WD | Cầu trước | |
Treo trước | MacPherson Strut | McPherson | |
Treo sau | Torsion Beam | Phụ thuộc, kiểu dầm xoắn | |
Phanh trước/sau | Ventilated Discs/ Discs | Đĩa/tang trống | |
Tay lái trợ lực | – | Điện | |
Cỡ lốp | 185/55 R16 | 185/55R15 | |
Mức tiêu hao nhiên liệu trung bình (L/100km) | Đường hỗn hợp | 4.65 | 5.1 |
Đường đô thị | 6.34 | 7.11 | |
Đường ngoại ô | 3.67 | 5.8 |
Với việc được trang bị động cơ chạy xăng dung tích 1.4L có khả năng sản sinh công suất cực đại đạt 98 mã lực và mô men xoắn cực đại đạt 128 Nm thì Fadil gần như đã “đứng trên” đối thủ nhà Suzuki khi nó chỉ sử dụng động cơ 1.2L và hiệu suất hoạt động dĩ nhiên cũng kém hơn.
Để đánh giá thì đây đúng là điểm mạnh không thể chối cãi của mẫu xe hatchback hạng A nhà Vinfast khi đứng trên bàn cân với một mẫu xe thuộc phân khúc hạng B. Tuy nhiên, cơ chế vận hành mạnh mẽ cũng khiến Fadil tiêu tốn khá nhiều nhiên liệu khi di chuyển và điều này cũng trở thành lợi thế của Swift khi có khả năng tiêu hao tiết kiệm hơn khá nhiều so với đối thủ.
Dù là mẫu xe hạng A nhưng Fadil vẫn dẫn trước đối thủ hạng B khi so sánh về cơ chế vận hành
Hệ thống an toàn Fadil nhỉnh hơn so với Swift
Suzuki Swift | VinFast Fadil | |
Túi khí | 6 | 6 |
Chống bó cứng phanh | Có | |
Phân phối lực phanh điện tử | Có | |
Cân bằng điện tử | Có | |
Kiểm soát độ bám đường | Có | |
Ổn định thân xe | Có |
|
Cảm biến sau hỗ trợ đỗ xe | Không | Có |
Kiểm soát lực kéo | Không | Có |
Hỗ trợ khởi hành ngang dốc | Không | Có |
Căng đai khẩn cấp hàng ghế trước | Không | Có |
Cảnh báo thắt dây an toàn hai hàng ghế | Không | Có |
Móc cố định ghế trẻ em | Không | Có |
Nhìn chung khi so sánh xe Vinfast Fadil và xe Suzuki Swift về hệ thống an toàn thì cũng có thể dùng câu “kẻ 8 lạng người nửa cân” để ví von do sự chênh lệch không nhiều.
Tuy nhiên, theo đánh giá về từng hạng mục trong các tính năng an toàn thì chúng tôi vẫn cho là Fadil có phần nhỉnh hơn vì kỳ thực đây chỉ là một mẫu xe hạng A nhưng lại có nhiều điểm mạnh an toàn được trang bị rất đáng học hỏi.
Dĩ nhiên những quý khách hàng nào đã theo dõi các con xe nhà Vinfast từ đầu thì sẽ biết rằng hệ thống an toàn mà nhà sản xuất cố tình trang bị cho những mẫu xe của họ đều có khả năng “đánh bại” hệ thống an toàn của các đối thủ cùng phân khúc, trong trường hợp này còn là phân khúc cao hơn.
So sánh xe Fadil và xe Swift về giá bán
Giá lăn bánh | Suzuki Swift | VinFast Fadil |
~ 620 triệu | ~ 490 triệu | |
Xuất sứ | Nhập khẩu | Lắp ráp trong nước |
(Bảng giá so sánh tham khảo tháng 12/2020 giữa Suzuki Swift và Vinfast Fadil phiên bản cao nhất – chỉ mang tính tham khảo)
Nếu nhìn vào bảng giá như trên thì chúng ta có thể nhận thấy Fadil có ưu thế về giá hơn là Swift. Điều này có thể phần nào hiểu được vì Suzuki Swift đã được định danh trên thị trường là một mẫu xe thuộc phân khúc hạng B nên tầm giá không thể thấp hơn nữa.
Dù rằng hiểu được yếu tố đó nhưng thực tế là điều này cũng làm giảm khả năng cạnh tranh của Swift trên thị trường ô tô Việt nếu Fadil áp dụng những chính sách giá ưu đãi hơn vì như thế giá sẽ lại thấp hơn.
Kết luận
Nói tóm lại cả 2 mẫu xe đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng mà người dùng cần phải cân nhắc khi thực hiện xuống tiền cho chiếc xe tương lai của gia đình.
Tuy vậy với mức chi phí khoảng 500 triệu thì có thể thấy được Fadil là một lựa chọn đầu tư tốt hơn vì thực sự tính năng của một chiếc Fadil Premium cũng đã quá ổn cho một mẫu xe hạng A di chuyển trong nội thị.